Ký hiệu của ổ lăn bao gồm tổ hợp của các chữ số hoặc chữ cái kết hợp lại với nhau và từng chữ này không có một ý nghĩa cụ thể trực tiếp. Do đó, hệ thống ký hiệu của SKF đối với ổ lăn sẽ được mô tả và giải thích ý nghĩa của những ký hiệu phụ. Để tránh nhầm lẫn, các ký hiệu sử dụng cho các loại ổ lăn đặc biệt như ổ lăn kim, ổ bi tự lựa vòng ngòai hoặc ổ lăn hính xác cao sẽ không được trình bày. Thông tin chi tiết về các ký hiệu này sẽ được nêu trong các tài liệu liên quan. Ký hiệu của những loại ổ lăn đặc biệt khác như ổ lăn có tiết diện không đổi, ổ vành xoay hoặc ổ bi dẫn hướng cũng không được trình bày. Ký hiệu của những loại này đôi khi khác biệt rất nhiều so với hệ thống được mô tả ở đây. Ký hiệu của ổ lăn được chia ra làm hai nhóm chính: ký hiệu của ổ lăn tiêu chuẩn và ký hiệu của ổ lăn đặc biệt. Ổ lăn tiêu chuẩn là những ổ lăn có kích thước được tiêu chuẩn hóa trong khi ổ lăn đặc biệt là những ổ lăn có kích thước đặc biệt theo yêu cầu của khách hàng. Những ổ lăn chế tạo theo yêu cầu này được ký hiệu bằng “số bản vẽ” và chúng sẽ không được nêu chi tiết trong phần này. Một ký hiệu đầy đủ bao gồm một ký hiệu cơ bản và một hoặc nhiều ký hiệu
phụ (giản đồ 2).
Ký hiệu đầy đủ bao gồm ký hiệu cơ bản và các ký hiệu phụ luôn luôn được ghi trên bao bì của ổ lăn, trong khi đó ký hiệu ghi trên ổ lăn đôi khi không đầy đủ vì những lý do sản xuất.
Ký hiệu cơ bản xác định:
• Chủng lọai
• Thiết kế cơ bản
• Kích thước bao tiêu chuẩn của ổ lăn. Những ký hiệu phụ xác định:
• Những thành phần của ổ lăn và / hoặc
• Những thay đổi về thiết kế và / hoặc đặc tính khác với thiết kế tiêu chuẩn.
Ký hiệu phụ có thể đứng trước ký hiệu cơ bản (tiếp đầu ngữ) hoặc đứng sau (tiếp vị ngữ). Khi có nhiều ký hiệu phụ được sử dụng để xác định một ổ lăn nào đó thì chúng sẽ được viết theo thứ tự nhất định († giản đồ 4)
Những ký hiệu phụ được trình bày sau đây chỉ bao gồm những ký hiệu thông dụng nhất.
Tất cả những ổ lăn tiêu chuẩn của SKF đều có một ký hiệu cơ bản đặc trưng, nó bao gồm 3, 4 hoặc 5 chữ số hoặc kết hợp với những chữ cái và chữ số. Hệ thống ký hiệu này sử dụng cho hầu hết các lọai ổ bi và ổ con lăn tiêu chuẩn được biểu thị dưới dạng giản đồ trong giản đồ 3.
Những chữ số và tổ hợp các chữ cái và chữ số có ý nghĩa sau:
• Chữ số đầu tiên hoặc chữ cái đầu tiên hoặc những chữ cái kết hợp xác định chủng lọai
ổ lăn; hình vẽ từng loại ổ lăn được minh họa († giản đồ 3).
• Hai số tiếp theo thể hiện chuỗi kích thước ISO, số đầu tiên cho biết chuỗi kích thước bề rộng hoặc chiều cao (kích thước B, T hoặc H) và số thứ hai là chuỗi kích thước đường kính ngoài (kích thước D).
• Hai số sau cùng của ký hiệu cơ bản biểu thị mã số kích cỡ của ổ lăn, khi nhân cho 5 sẽ có được đường kính lỗ của ổ lăn. Tuy nhiên cũng có một số ngọai lệ. Những
trường hợp ngoại lệ phổ biến nhất trong hệ thống ký hiệu ổ lăn được liệt kê sau đây:
1. Trong vài trường hợp, chữ số biểu thị chủng loại ổ lăn và hoặc chữ số đầu tiên xác định
chuỗi kích thước được bỏ qua. Những chữ số này được ghi trong ngoặc trong giản đồ 3.
2. Đối với những ổ lăn có đường kính lỗ bằng hoặc nhỏ hơn 10 mm, đến hoặc lớn hơn 500
mm, đường kính lỗ thường được biểu thị bằng milimét và không được mã hóa. Phần biểu
thị kích cỡ ổ lăn được tách ra khỏi phần còn lại của ký hiệu bằng dấu gạch chéo, ví dụ 618/8
(d = 8 mm) hoặc 511/530 (d = 530mm). Điều này cũng đúng đối với những ổ lăn tiêu chuẩn
theo ISO 15:1998 có đường kính lỗ bằng 22, 28 hoặc 32 như 62/22 (d = 22mm).
3. Những ổ lăn có đường kính lỗ bằng 10, 12, 15, 17 mm có mã số kích cỡ sau :
00 = 10 mm
01 = 12 mm
02 = 15 mm
03 = 17 mm
4. Đối với các ổ lăn nhỏ, có đường kính lỗ dưới 10 mm như ổ bi đỡ, ổ bi đỡ tự lựa và ổ bi đỡ chặn, đường kính lỗ cũng được biểu thị bằng milimét (không mã hóa) nhưng không tách rời khỏi phần ký hiệu còn lại như 629 hoặc 129 (d = 9mm).
5. Đường kính lỗ ổ lăn không theo tiêu chuẩn luôn luôn được biểu thị bằng milimét, không được mã hóa và lấy đến ba số lẻ. Thành phần biểu thị đường kính lỗ này là một phần của ký hiệu cơ bản và được viết rời ra khỏi ký hiệu cơ bản bằng dấu gạch chéo ví dụ 6202/15,875 (d = 15,875mm = 5/8 inch).